Cây nhội, còn gọi là cây nhội tía, trọng dương mộc, thu phong, ô dương, trọng dương hay cây quả cơm nguội, có tên khoa học là Bischofia javanica Blume, thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Đây là một loại cây gỗ lớn, thường cao từ 15 đến hơn 20 mét, tán rộng, lá xanh quanh năm.

Cây nhội thường được trồng ở các đô thị để tạo bóng mát và thanh lọc không khí. Ngoài ra, nó còn có nhiều công dụng trong y học cổ truyền. Lá và vỏ cây chứa nhiều hoạt chất như vitamin C, tanin, triterpenoid… nên được dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh như viêm gan, viêm họng, viêm phụ khoa, tiêu chảy, và cả các bệnh ngoài da như lở ngứa, dị ứng.
Lá non của cây nhội còn có thể dùng để nấu canh hoặc ăn gỏi cá ở một số vùng. Gỗ nhội có màu đỏ đẹp, khá cứng, được dùng trong xây dựng và có giá trị kinh tế cao

cây nhội

Lá cây nhội (Bischofia javanica) chứa nhiều hợp chất có giá trị dược liệu và dinh dưỡng. Dưới đây là một số thành phần hóa học chính đã được xác định:

  • Vitamin và khoáng chất: Vitamin C (30mg%), caroten (2,6mg%), protid (4,1%), glucid (13%), chất xơ (3,9%), tro (2,1%).
  • Triterpenoid: friedelin, friedelinol, epifriedelinol, acetat friedelinol, acid betulinic, acid ursolic, roxburgholon – những chất này có hoạt tính sinh học cao, bao gồm khả năng chống viêm và kháng ung thư.
  • Flavonoid: luteolin-7-O-glucosid, quercetin, quercitrin, fisetin – là các chất chống oxy hóa mạnh, hỗ trợ bảo vệ tế bào.
  • Steroid thực vật: stigmasterol, β-sitosterol, β-sitostenon – có thể giúp điều hòa cholesterol và hỗ trợ miễn dịch.
  • Ellagitanin: bishofanin – một hợp chất polyphenol có khả năng chống oxy hóa và kháng khuẩn.

Ngoài ra, một số hoạt chất như acid betulinic và roxburgholon đã được nghiên cứu là có khả năng ức chế mạnh tế bào ung thư dòng leukemia P-388.

cây nhội

Lá cây nhội từ lâu đã được dân gian sử dụng như một vị thuốc quý trong nhiều bài thuốc chữa bệnh nhờ đặc tính kháng khuẩn, chống viêm và làm mát cơ thể. Dưới đây là một số cách dùng phổ biến:

  1. Chữa viêm phụ khoa, khí hư, ngứa rát:
    • Dùng khoảng 50–80g lá nhội tươi, rửa sạch.
    • Đun sôi với 1 lít nước trong 15–20 phút.
    • Dùng nước này để xông hơi vùng kín hoặc để nguội rửa ngoài, 2–3 lần mỗi tuần.
  2. Sắc nước uống hỗ trợ viêm gan, tiêu hóa kém:
    • Lấy 20–40g lá nhội tươi, sắc với 500ml nước đến khi còn 200ml.
    • Chia làm 2 lần uống trong ngày.
    • Dùng liên tục trong 5–7 ngày để thấy hiệu quả.
  3. Chữa mụn nhọt, dị ứng ngoài da:
    • Giã nát lá nhội tươi, đắp trực tiếp lên vùng da bị mụn hoặc ngứa.
    • Có thể kết hợp với muối để tăng hiệu quả sát khuẩn.
  4. Làm gỏi cá hoặc nấu canh:
  • Lá non có vị chua nhẹ, thường được dùng ăn sống hoặc nấu canh giải nhiệt, giúp thanh lọc cơ thể

Các thành phần hóa học chính đã được phân lập từ lá và vỏ cây bao gồm:

  • Triterpenoid:
    • Friedelin – C₃₀H₅₀O
    • Friedelinol – C₃₀H₅₀O₂
    • Epifriedelinol – C₃₀H₅₀O₂
    • Acetat friedelinol – C₃₂H₅₂O₂
    • Acid betulinic – C₃₀H₄₈O₃
    • Acid ursolic – C₃₀H₄₈O₃
    • Roxburgholon – một triterpenoid có hoạt tính sinh học cao
  • Flavonoid:
    • Luteolin-7-O-glucosid
    • Quercetin – C₁₅H₁₀O₇
    • Quercitrin – C₂₁H₂₀O₁₁
    • Fisetin – C₁₅H₁₀O₆
  • Sterol thực vật:
    • Stigmasterol – C₂₉H₄₈O
    • β-sitosterol – C₂₉H₅₀O
    • β-sitostenon – C₂₉H₄₈O
  • Ellagitanin:
  • Bishofanin – một polyphenol có tác dụng chống oxy hóa và kháng khuẩn

Ngoài ra, lá nhội còn chứa vitamin C (30mg%), caroten (2,6mg%), protid (4,1%), glucid (13%), và chất xơ (3,9%)